Giới thiệu về Đại thực bào
Phát hiện về đại thực bào có từ năm 1882, khi nhà sinh vật học Ellie Metchnikoff phát hiện ra chúng trong khi nghiên cứu các loài động vật nguyên thủy không có cơ chế miễn dịch thích nghi và gọi những tế bào này là thực bào. Đại thực bào là một nhóm tế bào miễn dịch không đồng nhất với mức độ dẻo dai cao và nhiều chức năng khác nhau, bao gồm phát triển mô và cân bằng nội môi trong cơ thể sống, loại bỏ mảnh vụn tế bào, loại bỏ mầm bệnh và điều chỉnh phản ứng viêm. Các tín hiệu gây cảm ứng khác nhau có thể kích hoạt đại thực bào để thay đổi hình thái và đặc điểm sinh lý của chính chúng.

Hình 1 nguồn gốc đại thực bào
Mượn khái niệm về tế bào T hỗ trợ (Th), trạng thái hoạt hóa đại thực bào thường được đơn giản hóa về mặt phương thức hoạt hóa thành hai loại: đại thực bào hoạt hóa cổ điển, CAM và đại thực bào hoạt hóa thay thế, AAM. Đại thực bào M1 sản xuất ra các cytokine tiền viêm, chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh nhưng cũng gây tổn thương cho cơ thể; đại thực bào M2 tiết ra các cytokine chống viêm và đóng vai trò trong việc sửa chữa và tái tạo mô và hình thành khối u.

Hình 2 Các kiểu hình khác nhau, các dấu hiệu bề mặt tế bào và chức năng của đại thực bào
Điều đáng chú ý là hai kiểu hình đại thực bào không hoàn toàn đối kháng nhau, tức là kiểu hình M1 và M2 không loại trừ lẫn nhau mà thường cùng tồn tại, do đó không thể chỉ coi là các quần thể đại thực bào hoàn toàn riêng biệt. Các dấu hiệu phân cực của đại thực bào thường được biểu hiện ở các mức độ khác nhau trên các đại thực bào có kiểu hình khác nhau và các đại thực bào có kiểu hình khác nhau có thể trải qua quá trình chuyển đổi lẫn nhau trong một số điều kiện nhất định. Trong quá trình lành vết thương in vivo, đại thực bào biểu hiện cấu hình tiết M1 gây viêm ở giai đoạn đầu, có khả năng cao trình diện kháng nguyên và sản xuất interleukin IL-12 và IL-23, ức chế sự tăng sinh tế bào và gây tổn thương mô, trong khi ở giai đoạn lành muộn, đại thực bào chuyển sang cấu hình biểu hiện gen chống viêm M2, thúc đẩy quá trình viêm và chữa lành vết thương thông qua việc sản xuất các chất trung gian sinh mạch, chẳng hạn như TGF-β, VEGF và EGF, v.v. vết thương sẽ giảm dần và lành lại.

Hình 3 Cơ chế của các kiểu hình kích hoạt đại thực bào chính trong quá trình sửa chữa, tái tạo và xơ hóa mô
Nghiên cứu trong cơ thể sống
Đại thực bào là những tế bào duy nhất có trong mọi cơ quan trong cơ thể và được tìm thấy ở lớp biểu bì, giác mạc và bên trong các khớp không có mạch máu, và một trong những phương pháp quan trọng nhất để nghiên cứu sinh học in vivo của chúng là làm suy giảm đại thực bào. Làm suy giảm đại thực bào in vivo là phương pháp loại bỏ đại thực bào bằng các kỹ thuật lý hóa hoặc di truyền. Phương pháp này hiện được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu vai trò của đại thực bào trong các mô hình bệnh ở động vật và nghiên cứu cơ chế của bệnh lý miễn dịch hoặc tổn thương viêm, chẳng hạn như các bệnh viêm: hen suyễn dị ứng, tiểu đường, béo phì, xơ vữa động mạch, các nghiên cứu liên quan đến bệnh tự miễn; và các lĩnh vực bệnh khác: khối u, bệnh liên quan đến vi-rút, tái tạo mô và các nghiên cứu liên quan khác. Phương pháp liposome clodronate hiện là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất để làm suy giảm đại thực bào.
Liposome Clodronate
Kể từ khi Giáo sư Nico van Rooijen phát triển thành công tác nhân loại bỏ tế bào trong tình trạng Liposome Clodronate bằng cách sử dụng cơ chế nội bào đại thực bào để đưa clodronate vào trong tế bào, nơi axit chlorophosphoric được giải phóng, có thể kích hoạt quá trình apoptosis của đại thực bào khi đạt đến nồng độ nhất định, do đó đạt được mục đích loại bỏ đại thực bào.Thuốc thử này đã được sử dụng rộng rãi như một công cụ loại bỏ đại thực bào tiên tiến và tiện lợi nhất trên thế giới.
Hình 4 Sơ đồ nguyên lý thanh thải đại thực bào
Cách tiếp cận của các tổ chức khác nhau (chỉ để tham khảo)
Cơ quan/Đại thực bào | Liều dùng (20-25g/chuột) |
Lách/Đại thực bào tủy đỏ | Liều duy nhất: 200 µl/chuột (IV hoặc IP). |
Tế bào gan/Kuffer | Liều duy nhất: 200 µl/chuột (IV hoặc IP). |
Đại thực bào phổi/phế nang | Tiêm tĩnh mạch (150-200 µl) kết hợp với tiêm khí quản hoặc tiêm mũi (50 µl) cho kết quả tốt nhất. |
hạch bạch huyết | Tiêm (100-200 µl)/chuột, chế độ liều lượng cụ thể có thể tìm thấy trong tài liệu. |
Não/tế bào vi giao | Đưa dịch não tủy vào não thất, 10 µl/chuột, 50 µl/chuột cống. |
Máu/Bạch cầu đơn nhân | 150-200 µl/chuột (IV), Tốc độ suy giảm tối đa đạt được trong vòng 24 giờ, nhưng tốc độ suy giảm tối đa sau 1-7 ngày phụ thuộc vào chủng loại. |
Khuyến nghị sản phẩm
Tên sản phẩm | Số mục | Đặc điểm kỹ thuật |
40337ES08 | 5ml | |
40337ES10 | 10ml | |
40338ES08 | 5ml | |
40338ES10 | 10ml |