Trong những năm gần đây, thuốc dựa trên mRNA đã thu hút được sự chú ý đáng kể và tập trung nghiên cứu. T7 RNAP được biết đến với tính đơn giản và khả năng xúc tác tổng hợp RNA với năng suất cao và độ trung thực trong ống nghiệm. Tuy nhiên, trong quá trình phiên mã, T7 RNAP có thể tạo ra các sản phẩm phụ như RNA ngắn bị phá vỡ, RNA kết thúc sớm và RNA mở rộng 3', tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành dsRNA. Do đó, việc giảm sản xuất dsRNA đã trở thành nhu cầu cấp thiết trong các ứng dụng thực tế.

Gần đây, một nghiên cứu mang tính đột phá có tên là "FADS và thiết kế bán hợp lý đã sửa đổi RNA polymerase T7 làm giảm sản xuất dsRNA, với hoạt động transferase đầu cuối và RDRP thấp hơn" đã được xuất bản trực tuyến bởi Yeasen và Nhóm Molefuture. Các nhà nghiên cứu đã thiết kế thành công T7 RNAP để giảm đáng kể sản xuất các sản phẩm phụ của dsRNA trong quá trình phiên mã, giảm xuống còn 1,8% enzyme kiểu hoang dã thông qua sự kết hợp giữa tiến hóa có định hướng và thiết kế bán hợp lý.

Sàng lọc T7 RNAP dựa trên FADS

Để sàng lọc T7 RNAP, FADS (phân loại giọt huỳnh quang) được chọn để đáp ứng các yêu cầu thông lượng cao của quá trình tiến hóa protein. Để ngăn ngừa sự phân mảnh sớm của tế bào, các nhà nghiên cứu đã sử dụng chip PDMS với hai pha nước, trong đó lysozyme được trộn với các tế bào trên chip và phát huy hoạt động của nó trong các giọt Hình 1. Các nhà nghiên cứu đã tạo ra một số thư viện đột biến ngẫu nhiên với sự đa dạng từ 105 đến106Sau khi sàng lọc, 10 biến thể trội đã được xác định và được chỉ định là Mut1 đến Mut10.  Như thể hiện trong Hình 2EHình 2F, hàm lượng dsRNA của Mut1, Mut7 và Mut9 thấp hơn đáng kể so với kiểu hoang dã

Hình 1. Tổng quan về FADS

Hình 2. Kiểm tra thư viện ngẫu nhiên và đánh giá các biến thể

Thiết kế bán hợp lý của T7 RNAP

Các nhà nghiên cứu đã tiến hành một cuộc thăm dò thiết kế bán hợp lý, tạo ra mười thư viện bão hòa tại một vị trí và sử dụng phương pháp thăm dò kép dựa trên tấm vi mô truyền thống để sàng lọc (Hình 3). Đầu dò đầu 5' được thêm vào được sử dụng để phát hiện sản lượng RNA.

Hình 3. Thiết kế bán hợp lý được hướng dẫn theo cấu trúc cho dsRNA giảm

Sau khi sàng lọc hơn 1000 đột biến, các nhà nghiên cứu đã xác định được sáu ứng cử viên: Mut11 (K180E), Mut12 (S228F), Mut13 (G238L), Mut14 (A70Q), Mut15 (A383H) và Mut16 (I743L). Tổng sản lượng RNA của cả sáu đột biến không khác biệt đáng kể so với kiểu hoang dã, cho thấy hiệu quả phiên mã tổng thể tương đương. Như mong đợi, hàm lượng dsRNA của Mut11 và Mut14 thấp hơn đáng kể so với kiểu hoang dã(Hình 4).

Hình 4. Sàng lọc tấm vi mô và đánh giá biến thể

Mut17 từ việc xáo trộn DNA tạo ra ít dsRNA hơn

Để tối ưu hóa T7 RNAP hơn nữa, bốn biến thể có hàm lượng dsRNA thấp nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu sản xuất đã được chọn.Sau đó, các nhà nghiên cứu đã xây dựng một thư viện xáo trộn DNA và sàng lọc bằng các tấm vi mô, xác định một biến thể biểu hiện sản xuất dsRNA thấp hơn so với T7 RNAP gốc của nó, được đặt tên là Mut17 (A70Q/F162S/K180E). Sau đó, họ phân tích các sản phẩm phiên mã của Mut17 và các biến thể gốc của nó (Mut14, Mut11 và Mut7). Như thể hiện trong Hình 5, cả bốn biến thể đều biểu hiện sự giảm đáng kể trong sản xuất dsRNA trong quá trình phiên mã so với kiểu hoang dã. Đáng chú ý, Mut17 cho thấy hàm lượng dsRNA thấp hơn đáng kể chỉ 1,80% và thấp tới 0,007 ng/μg trong hệ thống dung môi sàng lọc.

Hình 5. Hàm lượng dsRNA của Mut17 và các đột biến của cha mẹ nó

Tính sinh miễn dịch của sản phẩm IVT từ đột biến thấp hơn đáng kể so với kiểu hoang dã.

Kế tiếp, Chúng tôi đã đánh giá khả năng sinh miễn dịch của các sản phẩm IVT ở bệnh RA ở chuộtW264.7 tế bào. Như thể hiện trong Hình 2A và 2B, mức mRNA và protein IFN-β đã giảm ở RAW264.7 tế bào được chuyển gen bằng mRNA do đột biến sản xuất so với tế bào kiểu hoang dã, cho thấy mRNA được tổng hợp bởi T7 RNAP kiểu hoang dã gây ra phản ứng miễn dịch mạnh nhất, trong khi mRNA từ đột biến cho thấy phản ứng giảm đáng kể. Cụ thể, mRNA IFN-β của các tế bào được xử lý bằng RNA Mut11 chỉ bằng 9,7% so với các tế bào được xử lý kiểu hoang dã và protein của nó là 12,93 pg/mL. Hơn nữa, biểu hiện của EGFP không cho thấy sự khác biệt đáng kể về số lượng hoặc chất lượng giữa các mRNA được tạo ra bởi các RNAP T7 khác nhau (Hình 6C), đáp ứng các yêu cầu cho các ứng dụng công nghiệp.

Hình 6. Phản ứng IFN-β và biểu hiện EGFP trong tế bào động vật có vú

Hoạt động RDRP và terminal transferase của đột biến này rất đáng lo ngại.chúng tôir hơn so với loại hoang dã.

Để nghiên cứu tác động của đột biến đến việc giảm dsRNA, các nhà nghiên cứu được tiến hành trong các nghiên cứu in silico trên tất cả các đột biến này. Kết quả cho thấy dấu hiệu rõ ràng về hoạt động RDRP giảm ở các biến thể, vì chúng cho thấy xu hướng giảm sử dụng RNA làm khuôn mẫu. Tương tự như vậy, điều này có thể đã tác động đến hoạt động transferase đầu cuối của T7 RNAP. Như thể hiện trong Nhân vật 7, ở các nồng độ khác nhau, cả 4 biến thể đều biểu hiện giá trị huỳnh quang thấp hơn 50% so với kiểu hoang dã.

Sau đó, một xét nghiệm dị hợp 3'-end được sử dụng để mô tả hoạt động chuyển giao đầu cuối của T7 RNAP. Khi tập trung vào tỷ lệ RNA với n>0, phản ánh hoạt động transferase đầu cuối, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng các RNA này chiếm 82,94% ở dạng hoang dã, trong khi các đột biến biểu hiện các tỷ lệ phần trăm sau: Mut11 (70,29%), Mut7 (67,88%), Mut14 (63,31%) và Mut17 (55,62%) (Nhân vật 8). Điều quan trọng là những tỷ lệ phần trăm này rất phù hợp với sự phong phú của dsRNA trong các sản phẩm (Hình 5). Những kết quả này chỉ ra sự giảm đáng kể hoạt động của terminal transferase ở các đột biến, cùng với sự giảm hoạt động của RDRP, góp phần làm giảm dsRNA.Cụ thể, hoạt động của terminal transferase có thể đóng vai trò quan trọng hơn, bằng chứng là sự tích lũy thấp nhất của RNA n>0 được quan sát thấy ở Mut17, cũng thể hiện sản xuất dsRNA thấp nhất. (Hình 5 và Hình 8).

Nhân vật 7. Hoạt động RDRP tương đối

Nhân vật 8. Sự không đồng nhất ở đầu 3' của sản phẩm RNA

Phần kết luận

Nghiên cứu này cung cấp một phương pháp mạnh mẽ để xác định các đột biến có hàm lượng dsRNA giảm và phân lập thành công nhiều đột biến dsRNA có hoạt động RNA polymerase phụ thuộc RNA và terminal transferase giảm. Nó củng cố đáng kể việc xác nhận tính an toàn và hiệu quả không thể thiếu đối với liệu pháp mRNA, nhấn mạnh ý nghĩa sâu sắc của nó đối với việc thúc đẩy các ứng dụng vắc-xin mRNA và liệu pháp gen.

Đồng thời, công ty mẹ Yeasen cũng đã tung ra sản phẩm T7 RNAP giúp giảm đáng kể dsRNA nội dung. Nhiều đối tác đã thử nghiệm các đột biến T7 RNAP đã được sửa đổi do Molefuture phát triển và sản phẩm đã được khách hàng đánh giá cao. Khách hàng của chúng tôi tin rằng việc sử dụng enzyme mới giúp đơn giản hóa quá trình tinh chế mRNA và làm giảm đáng kể khả năng sinh miễn dịch của IVT sản phẩm, thể hiện hiệu suất vượt trội trong nhiều tình huống ứng dụng, chứng minh tiềm năng ứng dụng rộng rãi của nó trong lĩnh vực dược phẩm sinh học!

Thông tin đặt hàng

Sau đây là các sản phẩm tiêu biểu được cung cấp bởi Yeasen. Có sẵn các kích thước bổ sung. Sản phẩm của chúng tôi được tối ưu hóa cao để hoạt động đồng bộ, giúp đảm bảo hiệu suất và khả năng tái tạo vượt trội. Chúng tôi cũng có thể cung cấp các dịch vụ tùy chỉnh. Nếu bạn quan tâm đến một sản phẩm không được hiển thị, hãy liên hệ với chúng tôi và chúng tôi sẽ làm việc với bạn để đáp ứng nhu cầu của bạn.

Tên sản phẩm Mã sản phẩm Thông số kỹ thuật
CleaScrip™ T7 RNA Polymerase (RNA ds thấp, 250 U/μL) 10628ES 10/100 KU
Bộ tổng hợp RNA năng suất cao T7 10623ES 50/100/500T
T7 RNA Polymerase đạt chuẩn GMP (50 U/μL) 10624ES 5000/50000U
T7 RNA Polymerase đạt chuẩn GMP (250 U/μL) 10625ES 10/100 KU
10×Đệm phiên mã 2 đạt chuẩn GMP 10670ES 1/10ml
Pyrophosphatase, vô cơ đạt chuẩn GMP 0,1 Đ/(ml) 10672ES 10/100/1000 Bạn
Chất ức chế RNase ở chuột đạt chuẩn GMP 10621ES 20/10/100 KU
BspQI đạt chuẩn GMP 10664ES 500/2500U
DNase I Cấp độ GMP 10611ES 500/2000/10000U
mRNA Vaccinia Capping Enzyme GMP-grade 10614ES 2000/10000/100000
mRNA Cap 2'-O-Methyltransferase đạt chuẩn GMP 10612ES 2000/10000/50000
10×Đệm đóng nắp đạt chuẩn GMP 10666ES 1/10ml
S-adenosylmethionine (SAM)(32 mM) 10619ES 0.5/25/500mL
Dung dịch muối Pseudouridine-5-triphosphate, trinatri (100 mM) 10650ES 20 μL/100 μL/1 mL
Dung dịch natri N1-Me-Pseudo UTP (100 mM) 10651ES 20 μL/100 μL/1 mL
Dung dịch ATP (100 mM) 10129ES 1/25/500mL
Dung dịch CTP (100 mM) 10130ES 1/25/500mL
Dung dịch UTP (100 mM) 10131ES 1/25/500mL
Dung dịch GTP (100 mM) 10132ES 1/25/500mL
Dung dịch NTP Set (ATP, CTP, UTP, GTP, mỗi loại 100 mM) 10133ES 1 Bộ (4 lọ)
Máy làm sạch RNA Hieff NGS™ 12602ES 1/5/60/450mL
Dung dịch ATP Tris đạt chuẩn GMP (100 mM) 10652ES 1/5/25/500ml
Dung dịch CTP Tris đạt chuẩn GMP (100 mM) 10653ES 1/5/25/500ml
Dung dịch GTP Tris đạt chuẩn GMP (100 mM) 10655ES 1/5/25/500ml
Dung dịch Tris UTP giả cấp GMP (100 mM) 10656ES 1/5/25/500ml
Dung dịch N1-Me-Pseudo UTP Tris đạt chuẩn GMP (100 mM) 10657ES 1/5/25/500ml
ARCA (Anti Reverse Cap Analog) 10681ES 1/5/25/500ml
Bộ xét nghiệm ELISA RNA sợi đôi (dsRNA) 36717ES 48T/96T

Cuộc điều tra