Bạn đang tìm kiếm một cách đáng tin cậy để phát hiện dsRNA còn sót lại trong quá trình phiên mã mRNA trong ống nghiệm? Không cần tìm đâu xa hơn Bộ xét nghiệm ELISA RNA sợi đôi (dsRNA). Tuy nhiên, với một số bộ xét nghiệm thương mại có sẵn, điều quan trọng cần lưu ý là dữ liệu xác thực không phải lúc nào cũng có sẵn công khai, dẫn đến sự không nhất quán trong quá trình phát hiện dsRNA. Đó là lý do tại sao chúng tôi chia sẻ báo cáo xác thực của Bộ xét nghiệm ELISA RNA sợi đôi (dsRNA), bao gồm tính đặc hiệu, độ chính xác, độ chính xác, độ nhạy và độ bền. Báo cáo này đóng vai trò là hướng dẫn tham khảo để xác thực các phương pháp phát hiện dsRNA còn sót lại được điều chỉnh theo các điều kiện thử nghiệm cụ thể và các tiêu chuẩn dược điển quy định. Vui lòng tìm hiểu thêm về báo cáo xác thực của chúng tôi để thúc đẩy việc chuẩn hóa phát hiện dsRNA.
RNA sợi đôi (dsRNA) ELISA KNó
Lý lịch:
Bộ xét nghiệm ELISA RNA sợi đôi (dsRNA) là bộ xét nghiệm thuốc thử được thiết kế để phát hiện dsRNA còn sót lại được tạo ra trong quá trình phiên mã mRNA trong ống nghiệm. Sử dụng nguyên lý thử nghiệm của xét nghiệm miễn dịch hấp thụ liên kết enzyme sandwich kháng thể kép (ELISA) và hệ thống khuếch đại biotin-streptavidin, bộ xét nghiệm này cung cấp khả năng phát hiện nhạy cảm dsRNA còn sót lại trong mẫu.
Dữ liệu tóm tắt chứa các tham số xác thực bao gồm độ đặc hiệu, độ chính xác, độ chính xác, độ nhạy và độ bền. Báo cáo đóng vai trò là hướng dẫn tham khảo, thúc giục người dùng xác thực các phương pháp phát hiện dsRNA còn lại phù hợp với các điều kiện thử nghiệm cụ thể của họ và tuân thủ các tiêu chuẩn dược điển quy định.
Vật liệu và phương pháp:
Bộ dụng cụ: Bộ xét nghiệm ELISA RNA sợi đôi (dsRNA): Cat#36717ES (
Phương pháp: Các vật liệu và các bước thủ tục cần thiết cho thí nghiệm chủ yếu được chỉ định bởi
Kết quả
- Tính tuyến tính của các tiêu chuẩn dsRNA
Báo cáo này đã phát triển các đường cong chuẩn cho tất cả bốn loại chuẩn dsRNA riêng biệt, mỗi loại có chiều dài 300bp. Các chuẩn này bao gồm STD1, dsRNA chưa sửa đổi; STD2, dsRNA đã sửa đổi Pseudo-UTP; STD3, dsRNA đã sửa đổi N1-Me-Pseudo-UTP; và STD4, dsRNA đã sửa đổi 5-OMe-UTP. Mỗi loại chuẩn dsRNA đều thể hiện tính tuyến tính pha loãng tuyệt vời với R2 > 0,99 và hệ số biến thiên (CV) của nồng độ đo được nhỏ hơn 10% được thể hiện trong Bảng 1 đến Bảng 5.
Tên STD | Loại UTP | Độ tuyến tính của pha loãng (R2>0,99) | Sơ yếu lý lịch |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 1 | UTP | 0.0156-1 pg/μL | <10% |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 2 | pUTP | 0,0156-1 pg/μL | <10% |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 3 | N1-Me-pUTP | 0,0312-1 pg/μL | <10% |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 4 | 5-OMe-UTP | 0,0625-1 pg/μL | <10% |
Bảng 1. Tính tuyến tính của các tiêu chuẩn dsRNA khác nhau.
STD1 nồng độN. (pg/μL) | Đo lường trung bình (pg/μL) | Sự hồi phục | Sơ yếu lý lịch |
1 | 1.0001 | 100,0% | 3,1% |
0,5 | 0,4994 | 99,9% | 2,4% |
0,25 | 0,2516 | 100,7% | 3,3% |
0,125 | 0,1227 | 98,1% | 0,5% |
0,0625 | 0,0640 | 102,5% | 3,2% |
0,0312 | 0,0309 | 99,2% | 1,3% |
0,0156 | 0,0157 | 100,4% | 3,2% |
0 | / | / | / |
Bảng 2.Sự phục hồi và CV của STD1 pha loãng
STD2 nồng độN. (pg/μL) | Đo lường trung bình (pg/μL) | Sự hồi phục | Sơ yếu lý lịch |
1 | 1.0001 | 100,0% | 0,7% |
0,5 | 0,4994 | 99,9% | 0,1% |
0,25 | 0,2514 | 100,6% | 0,9% |
0,125 | 0,1232 | 98,6% | 2,5% |
0,0625 | 0,0635 | 101,6% | 1,1% |
0,0312 | 0,0312 | 99,9% | 0,5% |
0,0156 | 0,0155 | 99,6% | 0,0% |
0 | / | / | / |
Bảng 3. Sự phục hồi và CV của STD2 pha loãng
Kết nối STD3 (pg/μL) | Đo lường trung bình (pg/μL) | Sự hồi phục | Sơ yếu lý lịch |
2 | 2.0031 | 100,2% | 1.6% |
1 | 0,9880 | 98,8% | 2,4% |
0,5 | 0,5188 | 103,8% | 1,2% |
0,25 | 0,2383 | 95,3% | 2,2% |
0,125 | 0,1242 | 99,4% | 0,1% |
0,0625 | 0,0629 | 100,7% | 1,8% |
0,0312 | 0,0361 | 115,7% | 1,6% |
0 | / | / | / |
Bảng 4. Sự phục hồi và CV của STD3 pha loãng
Kết nối STD4 (pg/μL) | Đo lường trung bình (pg/μL) | Sự hồi phục | Sơ yếu lý lịch |
4 | 4.0096 | 100,2% | 1,9% |
2 | 1,9940 | 99,7% | 0,7% |
1 | 0,9977 | 99,8% | 0,1% |
0,5 | 0,5108 | 102.2% | 0,1% |
0,25 | 0,2454 | 98,2% | 5,6% |
0,125 | 0,1207 | 96,5% | 2,8% |
0,0625 | 0,0624 | 99,9% | 0,3% |
0 | / | / | / |
Bảng 5. Sự phục hồi và CV của STD4 pha loãng
-
Tính đặc hiệu
- Phân tích tính đặc hiệu với dsRNA, ssRNA, dsDNA và ssDNA.

- Tính đặc hiệu không bị ảnh hưởng bởi độ dài của dsRNA.

-
MỘTđộ chính xác
Thêm 0,5 pg/μL STD1 đối với mẫu mRNA đã biết có hàm lượng dsRNA là 0,36 pg/μL được tiến hành theo ba tỷ lệ thể tích khác nhau (1:1, 1:20, 1:250). Trong mọi trường hợp, tỷ lệ phục hồi đột biến đều nằm trong phạm vi 80-120%.
Tỷ lệ phục hồi đột biến được tính như sau: Đột biến Sự hồi phục Tỷ lệ = (Đo lường sự tập trung sau đó tăng đột biến×Tổng cộng âm lượng của có gai nhọn mẫu-Đã đo sự tập trung của cái mẫu×Tổng cộng âm lượng của cái mẫu)/(Lý thuyết sự tập trung của cái spike×Âm lượng của cái tăng đột biến)×100%
Mẫu | Tỷ lệ thể tích của STD1/Mẫu | dsRNA đo được (pg/μL) | Mũi nhọn Sự hồi phục Tỷ lệ |
Mẫu (TS) | / | 0,36 | / |
TS+0,5pg/μL Bệnh lây truyền qua đường tình dục 1 | 1:1 | 0,769 | 81% |
TS+0,5pg/μL Bệnh lây truyền qua đường tình dục 1 | 1:20 | 0,777 | 82% |
TS+0,5pg/μL Bệnh lây truyền qua đường tình dục 1 | 1:250 | 0.803 | 82% |
Bảng 6. Tỷ lệ phục hồi đột biến Phân tích
-
Độ chính xác
- Độ chính xác trong xét nghiệm
Các thí nghiệm được tiến hành trên ba mức nồng độ (cao, trung bình và thấp) cho mỗi mẫu chuẩn dsRNA. Trong một thí nghiệm duy nhất, mỗi mẫu nồng độ trải qua tám lần thử nghiệm lặp lại. Kết quả cho thấy hệ số biến thiên (CV) dưới 15% cho thấy độ chính xác trong quá trình phân tích tốt.
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 1 | |||
Lý thuyết kết luận (pg/μL) | Bản sao | Đo trung bình (pg/μL) | Sơ yếu lý lịch |
1 | 8 | 1.0002 | 3,11% |
0,125 | 8 | 0,1230 | 0,46% |
0,0156 | 8 | 0,0164 | 3,18% |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 2 | |||
Lý thuyết kết luận (pg/μL) | Bản sao | Đo trung bình (pg/μL) | Sơ yếu lý lịch |
1 | 8 | 1.0001 | 0,65% |
0,125 | 8 | 0,1231 | 2,46% |
0,0156 | 8 | 0,0162 | 0,02% |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 3 | |||
Lý thuyết kết luận (pg/μL) | Bản sao | Đo trung bình (pg/μL) | Sơ yếu lý lịch |
2 | 8 | 2.0022 | 1,58% |
0,25 | 8 | 0,2444 | 2,17% |
0,0312 | 8 | 0,0328 | 1,64% |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 4 | |||
Lý thuyết kết luận (pg/μL) | Bản sao | Đo trung bình (pg/μL) | Sơ yếu lý lịch |
8 | 8 | 8.0803 | 0,27% |
1 | 8 | 0,9650 | 0,12% |
0,125 | 8 | 0,1322 | 2.76% |
Bảng 7. Phân tích độ chính xác trong xét nghiệm
- Độ chính xác giữa các phép thử
Ba thí nghiệm đã được thực hiện bằng cách sử dụng bộ dụng cụ từ 3 các đợt. Trong mỗi thí nghiệm, nồng độ cao, trung bình và thấp được chọn và thử nghiệm ba lần cho mỗi mẫu chuẩn dsRNA trong bốn mẫu, với tám lần lặp lại. Do đó, 24 điểm dữ liệu đã được thu thập tại mỗi mức nồng độ, sau đó được sử dụng để phân tích hệ số biến thiên (CV). Kết quả cho thấy CV cho mỗi nồng độ của các tiêu chuẩn đều dưới 15%.
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 1 | |||
Lý thuyết kết luận (pg/μL) | Kiểm tra/Lặp lại độc lập | Đo trung bình (pg/μL) | Sơ yếu lý lịch |
1 | 3/8 | 1.0007 | 2,38% |
0,125 | 3/8 | 0,1186 | 3,20% |
0,0156 | 3/8 | 0,0173 | 1,27% |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 2 | |||
Lý thuyết kết luận (pg/μL) | Kiểm tra/Lặp lại độc lập | Đo trung bình (pg/μL) | Sơ yếu lý lịch |
1 | 3/8 | 0,9987 | 0,09% |
0,125 | 3/8 | 0,1269 | 1,06% |
0,0156 | 3/8 | 0,0151 | 0,52% |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 3 | |||
Lý thuyết kết luận (pg/μL) | Kiểm tra/Lặp lại độc lập | Đo trung bình (pg/μL) | Sơ yếu lý lịch |
2 | 3/8 | 2.0012 | 2,37% |
0,25 | 3/8 | 0,2415 | 0,14% |
0,0312 | 3/8 | 0,0330 | 1,81% |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 4 | |||
Lý thuyết kết luận (pg/μL) | Kiểm tra/Lặp lại độc lập | Đo trung bình (pg/μL) | Sơ yếu lý lịch |
8 | 3/8 | 7.9735 | 1,89% |
1 | 3/8 | 1.0225 | 0,13% |
0,125 | 3/8 | 0.1227 | 5,63% |
Bảng 8. Phân tích độ chính xác giữa các phép thử
-
Độ nhạy
- TỔNG QUAN
Giới hạn phát hiện của bộ dụng cụ được xác định bằng cách cộng gấp đôi độ lệch chuẩn vào giá trị trung bình của các giá trị trống. Bằng cách đo OD của 24 mẫu trống, tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của chúng, sau đó áp dụng các giá trị này vào đường cong được lắp, giới hạn phát hiện tương ứng được thu được.
| ĐẠI HỌC |
| ||
dsRNA Tiêu chuẩn | Trung bình của Trống | Thẻ: SD của Trống | Trung bình của Blank+2SD | TỔNG QUAN |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 1 | 0,016 | 0,00048 | 0,01696 | ≤0,001pg/μL |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 2 | 0,016 | 0,00072 | 0,01744 | ≤0,001pg/μL |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 3 | 0,034 | 0,00119 | 0,03638 | ≤0,001pg/μL |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 4 | 0,115 | 0,00290 | 0,1208 | ≤0,01pg/μL |
Bảng 9. Phân tích LOD
- TRỌNG LƯỢNG
Giới hạn định lượng của bộ dụng cụ được thiết lập bằng cách pha loãng điểm nồng độ thấp nhất của đường chuẩn xuống mức thậm chí còn thấp hơn, đảm bảo CV < 20% ở nồng độ thấp nhất, do đó xác định ngưỡng định lượng. LOQ như sau.
dsRNA Tiêu chuẩn | TRỌNG LƯỢNG | Bản sao | CV(%) | Sự hồi phục (%) |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 1 | 0,0156 pg/μL | 24 | <10% | 80~120% |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 2 | 0,0312 pg/μL | 24 | <10% | 80~120% |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 3 | 0,0156 pg/μL | 24 | <10% | 80~120% |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 4 | 0,125 pg/μL | 24 | <10% | 80~120% |
-
Dkhả năng uống được
- Chống nhiễu trên vật liệu IVT
Bài kiểm tra này nhằm mục đích đánh giá tác động của nhiều loại enzyme, chất đệm, v.v. được thêm vào mARN mẫu trên bộ dụng cụ phát hiện dsRNA.
Thêm nồng độ cụ thể của T7 RNA polymerase, chất ức chế RNAse, IPPA (pyrophosphatase vô cơ), DNase I, VCE (enzym đóng nắp vaccinia), 2'-O-Methyltransferase (MT), đệm IVT 1× và natri citrat 1mM vào mẫu mRNA đã cung cấp và sau đó sử dụng STD3 cho cả việc chuẩn bị đường cong chuẩn và thử nghiệm mẫu, cho phép đánh giá khả năng của bộ dụng cụ trong việc phát hiện hàm lượng dsRNA trong các mẫu. Kết quả chứng minh rằng sự hiện diện của tám loại enzyme và đệm khác nhau không ảnh hưởng đến việc phát hiện chính xác dsRNA. Ngoài ra, tỷ lệ phục hồi quan sát được nằm trong khoảng từ 80% đến 120%.
Vật liệu IVT | dsRNA Đã đo (pg/μL) | Sự hồi phục |
Không có | 0,6057 | 100% |
T7 RNA Polymerase (15μg/mL) | 0,5411 | 89,32% |
Chất ức chế RNase ở chuột (27,5μg/mL) | 0,5142 | 84,88% |
Pyrophosphatase vô cơ (IPPA 10μg/mL) | 0,7132 | 117,7% |
DNase I (13,75μg/mL) | 0,6077 | 100,32% |
Enzym đóng nắp cây đậu biếc (10μg/mL) | 0,6563 | 108,3% |
2´-O-Methyltransferase (10μg/mL) | 0,5776 | 95,4% |
1×Bộ đệm IVT | 0,5003 | 82,6% |
1mM Natri citrat | 0,6251 | 103,2% |
Bảng 11. Sự phục hồi của STD3 pha loãng được thêm vào vật liệu IVT
- Nhiệt độ dkhả năng uống được
Các bộ dụng cụ được lưu trữ ở cả hai 4°C và 37°C để phát hiện sự thay đổi nồng độ của chuẩn dsRNA sau 7 ngày. Kết quả cho thấy các sự thay đổi đều nằm trong phạm vi 20%.
dsRNA Tiêu chuẩn | dsRNA Đo (pg/μL) Ngày 0 | Các phương sai sau 7 ngày ở 4°C |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 1 | 1 | 10% |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 2 | 1 | 5% |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 3 | 2 | 7% |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 4 | 4 | 11% |
dsRNA Tiêu chuẩn | dsRNA Đã đo (pg/μL) | Các phương sai sau 7 ngày ở 37°C |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 1 | 1 | 18% |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 2 | 1 | 4% |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 3 | 2 | 5% |
Bệnh lây truyền qua đường tình dục 4 | 4 | 8% |
Bảng 12. Phân tích độ bền nhiệt độ
Sản phẩm liên quan:
Tên sản phẩm | Mã sản phẩm | Thông số kỹ thuật |
Bộ xét nghiệm ELISA RNA sợi đôi (dsRNA) | 36717ES | 48T/96T |
CleaScrip™ T7 RNA Polymerase (RNA ds thấp, 250 U/μL) | 10628ES | 10/100 KU |
RNA polymerase T7 Đạt chuẩn GMP (250 U/μL) | 10625ES | 10/100 KU |
Đọc thêm liên quan:
Bộ xét nghiệm ELISA RNA sợi đôi (dsRNA) được sử dụng để xác nhận các đột biến RNA polymerase T7 có hàm lượng dsRNA thấp, kết hợp với phương pháp chấm kháng thể J2.
Đột biến RNA Polymerase T7 dsRNA thấp, trao quyền cho sự phát triển vắc-xin và liệu pháp mRNA
Tài liệu tham khảo:
- ICH, 2022: Xác nhận phương pháp phân tích Quý 2, bản dự thảo.
- NMPA, 2007: Nguyên tắc chung để đánh giá xác nhận phương pháp phân tích cho phân tích kiểm soát chất lượng sản phẩm sinh học
- Ủy ban Dược điển Trung Quốc (ChPC), 2020: Dược điển Trung Quốc, Phần bốn: Hướng dẫn xác nhận các phương pháp phân tích định lượng cho các mẫu sinh học