Sự miêu tả
GTP, Guanosine-5'-triphosphate, có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng sinh học phân tử, chẳng hạn như phiên mã trong ống nghiệm, khuếch đại RNA, tổng hợp siRNA, v.v. Ngoài ra, GTP đóng vai trò quan trọng trong quá trình truyền tín hiệu như một chất truyền tin phosphate hoặc pyrophosphate: GTP có thể hoạt hóa protein G, có thể gây ra nhiều phản ứng chuỗi trung gian bởi protein kinase, gây ra nhiều hành vi tế bào học, chẳng hạn như tăng sinh tế bào, biệt hóa, v.v. GTP cũng có thể được sử dụng như một tiền chất năng lượng cao của các nucleotide đơn để tham gia vào quá trình tổng hợp DNase và RNase.
Sản phẩm này là dung dịch nước trong suốt không màu được pha chế bằng dung dịch GTP tris và không chứa tạp chất DNase và RNase.
Sản phẩm này được sản xuất theo yêu cầu của quy trình GMP và được cung cấp ở dạng lỏng.
Tính năng
- Quy trình và phương pháp phân tích cụ thể cho từng sản phẩm đã được xác thực
- Độ ổn định của sản phẩm cụ thể
- Tài liệu tuân theo các hướng dẫn GMP hiện hành
- Quy trình sản xuất và nguyên liệu AOF (TSE & BSE)
- Tuyên bố về Nitrosamine
- Tài liệu hỗ trợ quy định có sẵn
- Sản xuất quy mô lớn
- Nucleotide ở dạng muối đa (Na+, Tris, v.v.) luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu ứng dụng hạ nguồn khác nhau
Ứng dụng
- Tổng hợp và khuếch đại RNA
- Khối xây dựng cho phiên mã trong ống nghiệm
Đặc điểm kỹ thuật
Số CAS | 86-01-1 (axit tự do); 36051-31-7 (muối 3Na) |
Công thức | C10H13N5Na3Ồ14P3 (axit tự do) |
Trọng lượng phân tử | 589,13 g/moL (axit tự do) |
Độ tinh khiết (HPLC) | ≥ 99% |
Nội dung | 100mM ± 3mM |
Kết cấu | ![]() |
Thành phần
Số thành phần | Tên | 10132ES03 | 10132ES10 | 10132ES60 |
10132 | Dung dịch CTP đạt chuẩn GMP (100 mM) | 1mL | 10ml | 100mL |
Vận chuyển và lưu trữ
Sản phẩm được vận chuyển kèm đá khô và có thể bảo quản ở nhiệt độ -15℃ ~ -25℃ trong hai năm.
Các con số
- Tổng hợp RNA chuẩn
Hình 1. RNA chuẩn được tổng hợp trong ống nghiệm bằng bộ dụng cụ tổng hợp RNA T7.
Phản ứng được ủ trong thiết bị PCR ở 37℃ trong 2 giờ, sau đó được tinh chế bằng hạt từ tính (Cat#12602). Kết quả sản lượng được phân tích bằng máy quang phổ NanoDrop như thể hiện trong Hình 1.
- Tổng hợp RNA có nắp
Hình 2. Tổng hợp RNA có mũ trong ống nghiệm.
Phản ứng được ủ trong thiết bị PCR ở 37℃ trong 2 giờ, sau đó được tinh chế bằng hạt từ tính (Cat#12602). Kết quả sản lượng được thử nghiệm bằng máy quang phổ NanoDrop như thể hiện trong Hình 2A. Kết quả tính toàn vẹn được phân tích bằng phương pháp điện di mao quản như thể hiện trong Hình 2B.
Thanh toán & Bảo mật
Thông tin thanh toán của bạn được xử lý an toàn. Chúng tôi không lưu trữ chi tiết thẻ tín dụng cũng như không có quyền truy cập vào thông tin thẻ tín dụng của bạn.
Cuộc điều tra
Bạn cũng có thể thích
Câu hỏi thường gặp
Sản phẩm chỉ dành cho mục đích nghiên cứu và không dùng để điều trị hoặc chẩn đoán ở người hoặc động vật. Sản phẩm và nội dung được bảo vệ bởi các bằng sáng chế, nhãn hiệu và bản quyền thuộc sở hữu của
Một số ứng dụng có thể yêu cầu thêm quyền sở hữu trí tuệ của bên thứ ba.