Sự miêu tả
UCF.ME™ Murine RNase Inhibitor là chất ức chế RNase tái tổ hợp có nguồn gốc từ chuột được biểu hiện và tinh chế ở dạng hòa tan từ E. coli. Nó có khả năng ức chế rộng rãi nhiều loại RNase khác nhau, bao gồm RNase A, B và C. Sản phẩm này đã được thử nghiệm với RT-PCR và RT-qPCR và được phát hiện là tương thích với các phiên mã ngược thông thường và nhiều loại DNA polymerase. So với các chất ức chế RNase có nguồn gốc từ người,
Hơn nữa, so với các chất ức chế RNase thông thường (Cat#10603ES), Chất ức chế RNase ở chuột UCF.ME™ cho thấy mức độ DNA bộ gen vật chủ còn sót lại thấp hơn, giúp giải quyết tình trạng vi khuẩn nền can thiệp vào quá trình phát hiện tác nhân gây bệnh và tăng cường độ chính xác của quá trình phát hiện.
Făn uống
1. Lượng dư cực thấp: Mức dư lượng DNA của E. coli < 0,1 bản sao/100 U, phù hợp với các ứng dụng có yêu cầu về vi khuẩn nền nghiêm ngặt hơn.
2.Hoạt tính ức chế RNase phổ rộng: Có khả năng ức chế RNase bao gồm RNase A, RNase B, RNase C và các loại khác.
3.Tương thích với nhiều điều kiện phản ứng: Hoạt động trong điều kiện pH từ 5,0 đến 9,0 và nhiệt độ từ 25°C đến 60°C, thích hợp cho enzyme phiên mã ngược ưa nhiệt.
4.Tương thích với nhiều thí nghiệm tiếp theo: Không ảnh hưởng đến hoạt động của enzyme RNA polymerase SP6, T7 hoặc T3, AMV, M-MLV reverse transcriptase và Taq DNA polymerase.
5.Tính ổn định theo từng lô: Nền tảng sản xuất enzyme phân tử siêu sạch UCF.ME™, với quy trình kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt, đảm bảo tính đồng nhất, ổn định và cung cấp sản phẩm kịp thời.
Thông số kỹ thuật
Thành phần
Tên | 14672Tiếng Việt10 10 KBạn | 14672Tiếng Việt20 20 KU | 14672Tiếng Việt50 40 KU | 14672ES70 400 KU | 14672ES80 1000 KU |
Chất ức chế RNase ở chuột UCF.ME™ (40 U/μL) | 250 μL | 500 μL | 1mL | 10ml | 25ml |
Kho
Sản phẩm này nên được bảo quản ở nhiệt độ -25~-15℃ trong 1 năm.
Hướng dẫn
1. Lượng khuyến cáo để thêm vào hệ thống 20 μL là 40 đơn vị (U), và số lượng đầu vào có thể được điều chỉnh dựa trên kết quả thực tế.
2. Ủ ở 42℃ trong 45 phút và bất hoạt phản ứng bằng cách đun nóng ở 85℃ trong 5 phút.
Ghi chú
1. Sản phẩm hoạt động trong phạm vi pH rộng và thể hiện hoạt động ức chế tối đa ở pH 7~8.
2. Vui lòng xử lý sản phẩm nhẹ nhàng để tránh mất hoạt tính.
3. Sản phẩm này không ức chế RNase H.
4. Vì sự an toàn và sức khỏe của bạn, vui lòng mặc áo khoác phòng thí nghiệm và găng tay dùng một lần khi thực hiện thí nghiệm.
Các con số
Không có nuclease DNA Và RNase đã được phát hiện
Hình 1. Phát hiện dư lượng nuclease, enzyme cắt và RNase trong chất ức chế RNase ở chuột UCF.ME™.
Lưu ý: N biểu thị đối chứng âm; 1, 2, 3 biểu thị ba bộ thí nghiệm song song.
02 Lượng DNA bộ gen của E. coli còn lại ít hơn 0,1 bản sao/100 U, thấp hơn đáng kể so với phiên bản thông thường.
Tiến hành phát hiện dư lượng DNA bộ gen của vật chủ (E.coli) trên các lô khác nhau của Chất ức chế RNase ở chuột UCF.ME® và so sánh với mức dư lượng DNA bộ gen của vật chủ của Chất ức chế RNase ở chuột thông thường, kết quả cho thấy dư lượng DNA bộ gen của vật chủ của Chất ức chế RNase ở chuột UCF.ME® thấp hơn 0,1 bản sao/100 U, thấp hơn đáng kể so với phiên bản thông thường.
Hình 2: So sánh kết quả phát hiện dư lượng bộ gen E. coli giữa MRI UCF.ME® và MRI thông thường.
03 Khả năng ức chế RNase vượt trội đáng kể so với các nhãn hiệu nhập khẩu.
Sử dụng RNA tổng số làm khuôn mẫu, phản ứng RT-qPCR được tiến hành bằng cách sử dụng Hifair® V Multiplex One Step RT-qPCR Probe Kit (UDG Plus) (Cat#13650ES) để xác minh khả năng tiêu hóa RNaseA của UCF.ME® Murine RNase Inhibitor. Kết quả cho thấy tác dụng ức chế của
Hình 3: Xác nhận khả năng ức chế RNase của UCF.ME™ MRI
Ghi chú:
Thanh toán & Bảo mật
Thông tin thanh toán của bạn được xử lý an toàn. Chúng tôi không lưu trữ chi tiết thẻ tín dụng cũng như không có quyền truy cập vào thông tin thẻ tín dụng của bạn.
Cuộc điều tra
Bạn cũng có thể thích
Câu hỏi thường gặp
Sản phẩm chỉ dành cho mục đích nghiên cứu và không dùng để điều trị hoặc chẩn đoán ở người hoặc động vật. Sản phẩm và nội dung được bảo vệ bởi các bằng sáng chế, nhãn hiệu và bản quyền thuộc sở hữu của
Một số ứng dụng có thể yêu cầu thêm quyền sở hữu trí tuệ của bên thứ ba.