Sự miêu tả
Gel polyacrylamide (gel PAGE) thường được sử dụng cho điện di protein để thực hiện tách protein. Loại gel này thường bao gồm gel cô đặc và gel tách. Gel trước đóng vai trò cô đặc mẫu protein, trong khi gel sau tách protein có kích thước khác nhau theo nồng độ monome acrylamide và chất liên kết ngang N,N-methylenebisacrylamide (methyleneacrylamide) được sử dụng trong gel.
Bộ dụng cụ này cung cấp nhiều loại thuốc thử cần thiết để chuẩn bị nhanh gel PAGE. Người dùng chỉ cần chuẩn bị thiết bị chuẩn bị gel của riêng mình để chuẩn bị gel, giúp đơn giản hóa đáng kể quy trình chuẩn bị gel. Gel được chuẩn bị bởi bộ dụng cụ này chỉ có thể được sử dụng để biến tính điện di gel PAGE. Thông số kỹ thuật này có thể chuẩn bị khoảng 125 miếng gel mini (tính theo gel dày 0,75 mm).
Thông số kỹ thuật
Nồng độ gel cô đặc SDS-PAGE | 4,2% |
Nồng độ gel tách SDS-PAGE | 10% |
Khoảng cách tách biệt (kDa) | 20-80 |
Hệ thống Gel | Tris-glycine |
Nồng độ gel cô đặc SDS-PAGE | 4,2% |
Thành phần
Số thành phần | Tên | 20325ES62 (125 viên gel nhỏ) |
20325-A | 10% - đệm gel tách | 250mL |
20325-B | 10% - dung dịch gel tách | 250mL |
20325-C | 10% - đệm gel màu cô đặc | 80ml |
20325-D | 10% - dung dịch gel cô đặc | 80ml |
20325-E | Chuẩn bị cốc gel | 3 |
Vận chuyển và lưu trữ
Sản phẩm được vận chuyển kèm túi đá và có thể bảo quản ở nhiệt độ 2℃~8℃ trong 1 năm.
Hướng dẫn: Không nên tạo quá nhiều miếng gel cùng một lúc để tránh việc thêm dung dịch ở trên quá muộn (khuyến khích tối đa 2-3 miếng)
1. Chọn nồng độ gel thích hợp theo trọng lượng phân tử của protein mục tiêu (tham khảo bảng 1)
2. Quy trình tạo gel (lấy một miếng Mini gel 0,75/1,0/1,5 mm làm ví dụ)
2.1 Lấy một thể tích bằng nhau của đệm gel phân tách và dung dịch gel phân tách và trộn chúng lại, nghĩa là lấy 2,0/2,7/ 4,0 mL của hai dung dịch tương ứng.
2.2 Cân 0,1 g amoni persulfat và hòa tan trong 1 mL nước khử ion. Khách hàng cần tự mua amoni persulfat.
2.3 Thêm 35/45/70 μL APS vào dung dịch đã trộn ở bước 1 (có thể giảm một nửa lượng APS sử dụng nếu quá trình đông đặc quá nhanh) và trộn đều.
2.4 Tiêm dung dịch ở bước 2 vào tấm thủy tinh tạo gel. Lưu ý rằng gel cô đặc phải được tiêm vào khuôn gel trong vòng 2 phút sau khi thêm gel tách và việc đổ gel cô đặc phải chậm để tránh trộn lẫn gel cô đặc và gel tách. Nếu cá nhân thấy khó định hình, cũng có thể điều chỉnh để định hình gel cô đặc sau khi niêm phong bằng etanol.
2.5 Chuẩn bị gel cô đặc: lấy một thể tích bằng nhau của đệm gel cô đặc và dung dịch gel cô đặc, tức là lấy 0,5/0,75/1,0 mL của hai dung dịch tương ứng, sau đó thêm 10/13/18 μL APS và trộn đều.
2.6 Tiêm vào tấm thủy tinh tạo gel và đưa răng lược vào (không dùng lực quá mạnh để đưa răng lược vào nhẹ nhàng).
2.7 Sau khi gel cô đặc đông lại trong 15 phút, có thể tháo răng lược ra và sử dụng để điện di. Lưu ý: vui lòng thử sử dụng đệm điện di mới chuẩn bị.
Ghi chú
1. Người ta đề xuất rằng điện áp trong quá trình điện di nên nằm trong khoảng 100-120 V. Nếu cần tăng tốc độ điện di, có thể tăng lên 150 V.
2. Trước khi đổ gel, hãy đảm bảo cân bằng dung dịch gel ở nhiệt độ phòng (ví dụ, giữ trong vài phút) để tránh hiệu quả sự hình thành bọt khí trong gel.
3. Khách hàng cần tự mua amoni persulfate. Chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng sản phẩm có Cat#A3678 từ Sigma.
4. Lượng dung dịch amoni persunfat chỉ mang tính chất tham khảo, lượng thực tế có thể tăng hoặc giảm theo thói quen và kinh nghiệm thực nghiệm của cá nhân. Thêm nhiều amoni persunfat có thể đẩy nhanh tốc độ gel và ngược lại. Tốc độ đông tụ của gel PAGE có liên quan chặt chẽ đến nhiệt độ và lượng amoni persunfat.
5. Một lượng thích hợp các chất thay thế TEMED đã được thêm vào sản phẩm này. Nếu cần tăng tốc độ gel hơn nữa, có thể thêm một lượng TEMED thích hợp theo yêu cầu trước khi phân phối.
6. Có mối tương quan dương đáng kể giữa quá trình đông đặc gel và nhiệt độ. Trong cùng điều kiện, nhiệt độ càng cao thì tốc độ đông đặc càng nhanh.
7. Gel màu cô đặc có thể tạo ra một lượng nhỏ kết tủa trong quá trình bảo quản, đây là hiện tượng bình thường. Xin hãy thoải mái sử dụng.
8. APS được lưu trữ ở nhiệt độ -20℃. Để thuận tiện, APS đã mở và đang sử dụng có thể được lưu trữ ở 4℃.
9. Vui lòng mặc đồ bảo hộ cá nhân cần thiết, chẳng hạn như áo khoác phòng thí nghiệm và găng tay, để đảm bảo sức khỏe và sự an toàn của bạn!
10. Chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu!
Bảng 1 Phạm vi tách tham chiếu của gel SDS-PAGE với nồng độ khác nhau
Nồng độ gel SDS-PAGE | Khoảng cách tách biệt (kDa) |
8% | 30-200 |
10% | 20-80 |
12,5% | 15-60 |
15% | 10-45 |
Tài liệu:
Bảng dữ liệu an toàn
Hướng dẫn sử dụng
20325_Hướng dẫn sử dụng_CN20241218_VN
Trích dẫn & Tài liệu tham khảo:
[1] Su G, Wang W, Zhao X, et al. Kiến trúc tăng cường phụ thuộc vào sự điều hòa phiên mã đa lớp điều phối sự phân biệt dòng dõi sớm do tín hiệu RA gây ra của ESC. Nucleic Acids Res. 2021;49(20):11575-11595. doi:10.1093/nar/gkab1001(IF:16.971)
[2] Li M, Niu Y, Tian L, et al. Astragaloside IV làm giảm tình trạng lão hóa của đại thực bào và tình trạng mất xương do d-galactose gây ra ở chuột thông qua con đường STING/NF-κB. Int Immunopharmacol. 2024;129:111588. doi:10.1016/j.intimp.2024.111588(IF:5.6)
[3] Song M, Qian C, Zhang T, et al. Chiết xuất nước của Salvia mitiorrhiza Bunge làm giảm sự xâm nhập của các đại thực bào liên quan đến khối u và tăng cường liệu pháp miễn dịch kháng PD-L1 trong ung thư đại tràng thông qua điều chỉnh chuỗi Cox2/PGE2. J Ethnopharmacol. 2023;316:116735. doi:10.1016/j.jep.2023.116735(IF:5.4)
[4] Zang C, Liu H, Ju C, et al. Chiết xuất Gardenia jasminoides J. Ellis làm giảm tổn thương chất trắng thông qua việc thúc đẩy sự biệt hóa của các tế bào tiền thân oligodendrocyte thông qua việc ức chế tình trạng viêm thần kinh. Food Funct. 2022;13(4):2131-2141. Xuất bản ngày 21 tháng 2 năm 2022. doi:10.1039/d1fo02127c(IF:5.396)
Thanh toán & Bảo mật
Thông tin thanh toán của bạn được xử lý an toàn. Chúng tôi không lưu trữ chi tiết thẻ tín dụng cũng như không có quyền truy cập vào thông tin thẻ tín dụng của bạn.
Cuộc điều tra
Bạn cũng có thể thích
Câu hỏi thường gặp
Sản phẩm chỉ dành cho mục đích nghiên cứu và không dùng để điều trị hoặc chẩn đoán ở người hoặc động vật. Sản phẩm và nội dung được bảo vệ bởi các bằng sáng chế, nhãn hiệu và bản quyền thuộc sở hữu của
Một số ứng dụng có thể yêu cầu thêm quyền sở hữu trí tuệ của bên thứ ba.