G418 Sulfate (Geneticin) _ 60220es

SKU: 60220ES03

Kích cỡ: 1g
Giá:
Giá bán$65.00

Vận chuyển được tính toán khi thanh toán

Cổ phần:
Trong kho

Sự miêu tả

G418 Sulfate, còn được gọi là Geneticin Sulfate, là một loại kháng sinh amino-glycoside và có cấu trúc tương tự như Gentamycin B1. Nó can thiệp vào quá trình tổng hợp protein bằng cách liên kết với ribosome 80s và ngăn chặn các bước kéo dài. G418 Sulfate có độc tính đối với cả tế bào nhân sơ và nhân thực, bao gồm vi khuẩn, nấm men, tế bào thực vật bậc cao và động vật có vú, cũng như động vật nguyên sinh và giun. Gen kháng (chủ yếu là neo), nằm ở transposon Tn601 (903) hoặc Tn5, có nguồn gốc từ vi khuẩn, nhưng có thể được biểu hiện trong tế bào nhân thực. Gen kháng có thể được đưa vào tế bào thông qua các kỹ thuật tái tổ hợp gen để thu được khả năng kháng G418, có thể được sử dụng để sàng lọc và duy trì nuôi cấy tế bào nhân sơ hoặc nhân thực mang gen kháng.

Trong tế bào động vật có vú, neo, mã hóa biểu hiện của amino-glycoside 3' -phosphotransferase (APH (3') II) sau khi tích hợp vào bộ gen của sinh vật nhân chuẩn. Enzym này vô hiệu hóa kháng sinh bằng cách sửa đổi chức năng amino hoặc hydroxyl của G418 theo cách cộng hóa trị và ức chế tương tác kháng sinh-ribosome, mang lại cho tế bào khả năng kháng G418. Trong các thí nghiệm sàng lọc dòng tế bào ổn định, các đường cong tiêu diệt (đường cong liều lượng-đáp ứng) nên được thiết lập để xác định nồng độ hiệu quả tối thiểu để tiêu diệt các tế bào không kháng thuốc.

Trong tế bào thực vật, khả năng kháng thuốc có thể đạt được bằng cách chuyển gen plasmid kháng gen nptII. Gen nptII cũng mã hóa aminoglycoside phosphotransferase, một loại enzyme vô hiệu hóa một số loại kháng sinh, bao gồm G418, kanamycin và palomycin.

Đặc trưng

Độ tinh khiết98%

Sản xuất chuẩn hóa, sử dụng chế độ sản xuất hàng loạt tại nhà máy

Phạm vi ứng dụng rộng rãi, có thể sử dụng trong các lĩnh vực sinh học phân tử và nghiên cứu thực nghiệm sinh hóa về nuôi cấy mô

Nền tảng hợp tác bao gồm toàn bộ

Để đảm bảo chất lượng sản phẩm ổn định, sự khác biệt giữa các lô được kiểm soát trong vòng 1%

Ứng dụng

Sàng lọc các dòng tế bào được chuyển gen ổn định

Thông số kỹ thuật

SỐ CAS

108321-42-2

Công thức phân tử

C20H40N410·2 giờ2VÌ THẾ4

Trọng lượng phân tử

692.7 g/mol

Độ tinh khiết

98%

Hiệu lựckhan)

> 700 U/mg

Vẻ bề ngoài

Bột màu trắng hoặc trắng nhạt

Độ hòa tan

Hòa tan trong H2

Kết cấu

Thành phần

Số thành phần

Tên

60220ES03

60220ES08

60220

G418 Sulfate (Geneticin)

1g

5g

Vận chuyển và lưu trữ

Các G418 Sulfate (Geneticin) sản phẩm nên được bảo quản ở nhiệt độ -15℃ ~ -25℃ vì 3 năm.

Hướng dẫn

1. Chuẩn bị dung dịch bảo quản G418 (50 mg/mL, nồng độ hoạt động)

1) Chuyển đổi đơn vị hoạt động

Chuyển đổi được thực hiện theo công thức này: (1000/A0) ×A1=A2

A0: Giá trị hiệu lực của G418, thay đổi tùy theo từng lô. Xem báo cáo chất lượng lô hoặc nhãn trên chai.

A1: Nồng độ G418 hoạt động mà bạn mong muốn.

A2: Nồng độ thực tế của G418.

Ví dụ, nếu giá trị hoạt động G418 của lô là 750 U/mg và nồng độ hoạt động của G418 là 50 mg/mL, thì nồng độ bột thực tế cần chuẩn bị là 1000/750×50 mg/mL=66,67 mg/mL. Nếu chuẩn bị 10 mL dung dịch bảo quản G418 (nồng độ hoạt động, 50 mg/mL), thì phải cân 666,7 mg bột.

2) Tiệt trùng và bảo quản

Cân lượng bột thực tế thu được theo phép chuyển đổi trên và thêm 10 mL nước khử ion vô trùng để hòa tan hoàn toàn.

Làm ướt trước bộ lọc kim 0,22 μm bằng 5 mL nước khử ion vô trùng, sau đó khử trùng dung dịch G418 bằng cách lọc.Chia nhỏ dung dịch G418 đã khử trùng và bảo quản ở -20℃.

Lưu ý: ① Không lọc dung dịch vẩn đục vì dung dịch chưa tan hết, quá trình lọc sẽ làm thất thoát thuốc, làm giảm hoạt tính của dung dịch cuối cùng. ② Không nên sử dụng môi trường nuôi cấy, dung dịch phosphat hoặc dung môi hữu cơ để pha chế dung dịch bảo quản.

2. Nồng độ sàng lọc thường dùng

Nhìn chung, ban đầu cần nồng độ G418 cao để sàng lọc các transforter và sử dụng nồng độ thấp để duy trì nuôi cấy. Điều kiện tăng trưởng, loại tế bào và các yếu tố môi trường khác có thể ảnh hưởng đến liều lượng hiệu quả của G418, do đó, nên xác định nồng độ sàng lọc tối ưu thông qua đường cong tiêu diệt (đường cong liều lượng-đáp ứng).

Nhìn chung, phạm vi sàng lọc tế bào động vật có vú là 200-2000 μg/mL, tế bào thực vật: 10-100 μg/mL, tế bào nấm men: 500-1000 μg/mL.

Dữ liệu thực nghiệm dòng tế bào

Loại tế bào

Kích hoạt sự tập trung

Ứng dụng

Tài liệu tham khảo

Dictyostelium

a) 10 μg/mL

b) 30 μg/mL

a) Nuôi cấy trong môi trường

b) Nuôi cấy trên vi khuẩn đông khô

Hirth và cộng sự, Proc. Natl. Acad. Sci., tập 79, 7356-7360 (1982).

Loài động vật có vú

a) 400 -1000 μg/mL

b) 200 μg/mL

a) Dùng để sàng lọc

b) Dùng để bảo trì

Canaani và Berg, Proc. Natl. Acad. Sci., tập 79, 5166-5170 (1982).

Thực vật

a) 25-50 μg/mL

b) 10 μg/mL

a) Dùng để sàng lọc

b) Dùng để bảo trì

Ursic và cộng sự, Biochem. Biophys. Res. Comm., câu 101:3, 1031-1037 (1981).

Men

a) 500 μg/mL

b) 125-200 μg/mL

a) Dùng để sàng lọc

b) Dùng để bảo trì

Jimenez và Davies, Thiên nhiên, câu 287, 869-871 (1980).

Vi khuẩn

16 μg/mL

Được sử dụng để sàng lọc

Waitz và cộng sự, Thuốc kháng khuẩn. Chất hóa học., câu 6:5, 579-581 (1974).

3. Thiết lập đường cong giết chết

Lưu ý: Để sàng lọc các dòng tế bào có biểu hiện ổn định của protein mục tiêu, cần xác định nồng độ kháng sinh tối thiểu có thể tiêu diệt các tế bào chủ chưa chuyển gen. Điều này có thể đạt được bằng cách thiết lập đường cong tiêu diệt (đường cong liều lượng-đáp ứng). Cần chọn ít nhất sáu nồng độ. G418 hoạt động mạnh nhất khi xử lý tế bào nguyên phân, do đó, cần nuôi cấy tế bào trong một khoảng thời gian trước khi thêm G418.

1) Ngày 1: Các tế bào chưa chuyển đổi được đặt trên một đĩa nuôi cấy thích hợp với mật độ tế bào là 20-25% ở 37℃ và nuôi cấy qua đêm trong CO2.2;

Lưu ý: Đối với các tế bào cần mật độ cao hơn để phát hiện khả năng sống, có thể tăng lượng tiêm chủng.

2) Đặt nồng độ G418 trong phạm vi thích hợp theo loại tế bào. Tế bào động vật có vú có thể được đặt ở mức 0, 50, 100, 200, 400, 800, 1000 μg/mL.

3) Ngày 2: Loại bỏ môi trường cũ và thay thế bằng môi trường mới pha chế có chứa nồng độ thuốc tương ứng. Làm ba lần song song cho mỗi nồng độ.

4) Sau đó thay thế bằng môi trường mới có chứa G418 sau mỗi 3-4 ngày.

5) Đếm tế bào sống được thực hiện theo chu kỳ cố định (ví dụ, cứ 2 ngày một lần) để xác định nồng độ thích hợp. Chọn nồng độ tối thiểu, tiêu diệt phần lớn tế bào trong số ngày lý tưởng (thường là 7-10 ngày), làm nồng độ làm việc để sàng lọc tế bào chuyển gen ổn định.

4. Sàng lọc các tế bào chuyển gen ổn định

1) 48 giờ sau khi chuyển gen, môi trường nuôi cấy G418 có nồng độ thích hợp được sử dụng để nuôi cấy phụ (nuôi cấy phụ trực tiếp hoặc nuôi cấy phụ pha loãng).

Lưu ý: Để có được kết quả sàng lọc tốt, khuyến cáo pha loãng tế bào không quá 25%.

2) Thay đổi môi trường sàng lọc có chứa thuốc sau mỗi 3-4 ngày.

3) Đo sự hình thành khuẩn lạc tế bào sau 7 ngày sàng lọc. Sự hình thành khuẩn lạc có thể mất thêm một tuần hoặc lâu hơn, tùy thuộc vào loại tế bào chủ, quá trình chuyển gen và hiệu quả sàng lọc.

4) Chọn lọc 5-10 dòng kháng thuốc và chuyển vào đĩa nuôi cấy tế bào 35 mm, nuôi cấy với môi trường sàng lọc có chứa thuốc trong 7 ngày.

5) Thay thế bằng môi trường bình thường.

Tài liệu:

Bảng dữ liệu an toàn

60220_MSDS_HB220421_EN.pdf

Hướng dẫn sử dụng

60220_Hướng dẫn sử dụng_HB250115_EN.pdf

Các con số

Hình 1.Kiểm tra độ ổn định và xác nhận nồng độ hiệu quả của genomycin giữa các lô khác nhau

Chủng thử nghiệm: E. coli

G69 và G99 là hai lô khác nhau

Nồng độ sử dụng genomycin được xác định lần lượt là 8 mg/L, 12 mg/L và 16 mg/L, nồng độ tối thiểu có hiệu quả được xác định là 16 mg/L, ức chế hoàn toàn sự phát triển của các loại vi khuẩn khác nhau. Hiệu suất của hai lô là nhất quán.

Thanh toán & Bảo mật

American Express Apple Pay Diners Club Discover Google Pay Mastercard Visa

Thông tin thanh toán của bạn được xử lý an toàn. Chúng tôi không lưu trữ chi tiết thẻ tín dụng cũng như không có quyền truy cập vào thông tin thẻ tín dụng của bạn.

Cuộc điều tra

Bạn cũng có thể thích

Câu hỏi thường gặp

Sản phẩm chỉ dành cho mục đích nghiên cứu và không dùng để điều trị hoặc chẩn đoán ở người hoặc động vật. Sản phẩm và nội dung được bảo vệ bởi các bằng sáng chế, nhãn hiệu và bản quyền thuộc sở hữu của Yeasen Công nghệ sinh học. Biểu tượng nhãn hiệu chỉ ra quốc gia xuất xứ, không nhất thiết phải đăng ký ở tất cả các khu vực.

Một số ứng dụng có thể yêu cầu thêm quyền sở hữu trí tuệ của bên thứ ba.

Yeasen dành riêng cho khoa học đạo đức, tin rằng nghiên cứu của chúng tôi phải giải quyết các vấn đề quan trọng đồng thời đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn và đạo đức.