Chuột tái tổ hợp của chuột hòa tan yếu tố hoại tử khối u loại I/TNFRSF1A (Chuột STNF RI/TNFRSF1A) _ 90625ES

SKU: 90625ES08

Kích cỡ: 5 μg
Giá:
Giá bán$78.00

Vận chuyển được tính toán khi thanh toán

Cổ phần:
Trong kho

Sự miêu tả

TNF thụ thể 1 (TNF RI; còn được gọi là TNF R-p55/p60 và TNFRSF1A) là một thành viên protein xuyên màng loại I 55 kDa của siêu họ thụ thể TNF, được chỉ định là TNFRSF1A. TNF RI của chuột là một protein gồm 454 axit amin (aa) có chứa 21 Trình tự tín hiệu aa, một miền ngoại bào (ECD) 191 aa với một PLAD (miền lắp ráp tiền phối tử) trung gian hình thành dimer/trimer cấu thành, tiếp theo là bốn CRD (miền giàu cysteine), một miền xuyên màng 23 aa và một trình tự tế bào chất 219 aa chứa một miền hoạt hóa sphingomyelinase trung tính và một miền chết. ECD của RI TNF ở chuột có trình tự aa giống hệt 70%, 88%, 67%, 70% và 64% với RI TNF ở người, chuột cống, chó, mèo và lợn. Cả RI TNF và RII TNF (TNFRSF1B) đều được biểu hiện rộng rãi và chứa bốn CRD liên kết trimer TNF-alpha trong ECD của chúng. Tuy nhiên, RI TNF được cho là trung gian hầu hết các tác động của TNF-alpha lên tế bào. Nó rất cần thiết cho sự phát triển thích hợp của các trung tâm mầm hạch bạch huyết và các mảng Peyer, và để chống lại các tác nhân gây bệnh nội bào như Listeria. TNF RI cũng là một thụ thể cho TNF-beta /TNFSF1B (lymphotoxin-alpha). TNF RI được lưu trữ trong Golgi và di chuyển đến bề mặt tế bào sau các kích thích gây viêm. TNF-alpha ổn định TNF RI và gây ra sự cô lập của nó trong các bè lipid, tại đó nó kích hoạt NF kappa B và bị cắt bởi ADAM-17/TACE. Việc giải phóng ECD TNF RI 28-34 kDa cũng xảy ra liên tục và để đáp ứng với các sản phẩm của các tác nhân gây bệnh như LPS, DNA CpG hoặc S. vàng protein A. TNF RI toàn phần cũng có thể được giải phóng trong các túi giống exosome. Việc giải phóng giúp giải quyết các phản ứng viêm, vì nó điều chỉnh giảm TNF RI bề mặt tế bào và cung cấp TNF RI hòa tan để liên kết với TNF-alpha. Việc loại trừ khỏi bè lipid gây ra nội bào của phức hợp TNF RI và gây ra apoptosis. Đột biến TNF R1 ở người có thể dẫn đến các đợt viêm được gọi là TRAPS (hội chứng định kỳ liên quan đến TNFR).

Sản phẩm Của cải

Từ đồng nghĩa

CD120a; FPF; trang 55

Sự gia nhập

P25118

GenID

21937

Nguồn

sTNF RI/TNFRSF1A của chuột có nguồn gốc từ E.coli, Ile22-Ala212.

Trọng lượng phân tử

Khoảng 21,1 kDa.

Trình tự AA

IHPSGVTGLV PSLGDREKRD SLCPQGKYVH SKNNSICCTK CHKGTYLVSD CPSPGRDTVC RECEKGTFTA SQNYLRQCLS CKTCRKEMSQ VEISPCQADK DTVCGCKENQ FQRYLSETHF QCVDCSPCFN GTVTIPCKET QNTVCNCHAG FFLRESECVP CSHCKKNEEC MKLCLPPPLA NVTNPQDSGT A

Nhãn

Không có

Ngoại hình vật lý

Bột đông khô (sấy đông lạnh) màu trắng đã lọc vô trùng.

Độ tinh khiết

> 97% bằng phân tích SDS-PAGE và HPLC.

Hoạt động sinh học

ED (Cấp độ)50 được xác định bởi khả năng ức chế độc tính tế bào do TNF-α trung gian trong tế bào L-929 là dưới 1 μg/mL, tương ứng với hoạt động cụ thể > 1000 IU/mg khi có 0,1 ng/mL rMuTNF-α. Có hoạt tính sinh học hoàn toàn khi so sánh với tiêu chuẩn.

Nội độc tố

< 0,1 EU trên 1μg protein theo phương pháp LAL.

Công thức

Đông khô từ dung dịch cô đặc lọc 0,2 µm trong PBS, pH7,4.

Tái tạo

Chúng tôi khuyến cáo nên ly tâm lọ này trong thời gian ngắn trước khi mở để đưa phần bên trong xuống đáy. Pha lại trong nước cất vô trùng hoặc dung dịch đệm chứa 0,1% BSA với nồng độ 0,1-1,0 mg/mL. Các dung dịch gốc nên được chia thành các phần nhỏ làm việc và bảo quản ở nhiệt độ ≤ -20℃. Nên pha loãng thêm trong các dung dịch đệm thích hợp.

Vận chuyển và lưu trữ

Các sản phẩm được vận chuyển với túi đá và có thể được lưu trữ tại -20℃ đến -80℃1 năm.

Khuyến cáo nên chia nhỏ protein thành các lượng nhỏ hơn khi sử dụng lần đầu và tránh các chu kỳ đóng băng-tan băng lặp đi lặp lại.

Thận trọng

1. Tránh lặp lại chu kỳ đóng băng-tan băng.

2. Vì sự an toàn và sức khỏe của bạn, vui lòng mặc áo khoác phòng thí nghiệm và găng tay dùng một lần khi thực hiện thí nghiệm.

3. Chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu!

Thanh toán & Bảo mật

American Express Apple Pay Diners Club Discover Google Pay Mastercard Visa

Thông tin thanh toán của bạn được xử lý an toàn. Chúng tôi không lưu trữ chi tiết thẻ tín dụng cũng như không có quyền truy cập vào thông tin thẻ tín dụng của bạn.

Cuộc điều tra

Bạn cũng có thể thích

Câu hỏi thường gặp

Sản phẩm chỉ dành cho mục đích nghiên cứu và không dùng để điều trị hoặc chẩn đoán ở người hoặc động vật. Sản phẩm và nội dung được bảo vệ bởi các bằng sáng chế, nhãn hiệu và bản quyền thuộc sở hữu của Yeasen Công nghệ sinh học. Biểu tượng nhãn hiệu chỉ ra quốc gia xuất xứ, không nhất thiết phải đăng ký ở tất cả các khu vực.

Một số ứng dụng có thể yêu cầu thêm quyền sở hữu trí tuệ của bên thứ ba.

Yeasen dành riêng cho khoa học đạo đức, tin rằng nghiên cứu của chúng tôi phải giải quyết các vấn đề quan trọng đồng thời đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn và đạo đức.