Chuột BCMA/TNFRSF17 (thẻ HFC)

SKU: 93112ES25

Kích cỡ: 25 g
Giá:
Giá bán$237.00

Vận chuyển được tính toán khi thanh toán

Cổ phần:
Trong kho

Sự miêu tả

BCMA, kháng nguyên trưởng thành tế bào B, là một thành viên của siêu họ thụ thể TNF. Nó được chỉ định là TNFRSF17. BCMA là một protein màng loại III chứa một miền giàu cysteine ​​ngoại bào. Trong TNFRSF, nó có tính đồng nhất cao nhất với TACI. BCMA và TACI đều đã được chứng minh là liên kết với APRIL và BAFF, các thành viên của siêu họ phối tử TNF. Biểu hiện BCMA đã được tìm thấy trong các cơ quan miễn dịch và dòng tế bào B trưởng thành. Mặc dù một số biểu hiện đã được quan sát thấy ở bề mặt tế bào, BCMA dường như được định vị ở khoang Golgi. Sự liên kết của BCMA với APRIL hoặc BAFF đã được chứng minh là kích thích sản xuất IgM trong tế bào B máu ngoại vi và tăng khả năng sống sót của tế bào B nuôi cấy. Dữ liệu này cho thấy BCMA có thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển, chức năng và điều hòa tế bào B. BCMA chuột là một protein gồm 185 axit amin (aa) bao gồm một miền ngoại bào 49 aa, một miền xuyên màng 23 aa và một miền nội bào 113 aa. BCMA ở chuột và người có 62% axit amin giống nhau.

Thông số kỹ thuật

Từ đồng nghĩa

CD269; TNFRSF17; BCMA; BCM; TNFRSF13A

Số Uniprot

O88472.1

Nguồn

Chuột tái tổ hợp BCMA/TNFRSF17 Protein được biểu hiện từ tế bào HEK293 với thẻ hFc ở đầu C. Nó chứa Met1-Thr49.

Trọng lượng phân tử

Khoảng 31 kDa. Do glycosyl hóa, protein di chuyển đến 38-45 kDa dựa trên kết quả Tris-Bis PAGE.

Độ tinh khiết

> 95% được xác định bằng SDS-PAGE và HPLC.

Hoạt động

SPR Dữ liệu: BAFF Trimer của con người, thẻ His-Flag được thu thập trên Chip CM5 thông qua Kháng thể Anti-His có thể liên kết với BCMA của chuột, thẻ hFc với hằng số ái lực là 2,68 nM như xác định trong xét nghiệm SPR (Biacore T200).

Nội độc tố

< 1.0 Liên minh châu Âu mỗi 1μg của cái protein bằng cái Phương pháp LAL.

Công thức

Đông khô từ 0,22 dung dịch lọc μm trong PBS (pH 7,4). Thông thường Thêm 5% trehalose làm chất bảo vệ trước khi đông khô.

Tái tạo

Ly tâm ống trước khi mở. Tái tạo đến nồng độ hơn 100 μg/mL được khuyến khích (thường chúng ta sử dụng 1 mg/mL dung dịch đông khô). Hòa tan protein đông khô trong nước cất.

Kho

Sản phẩm nên được bảo quản ở nhiệt độ -20~-80℃ trong vòng 1 năm kể từ ngày nhận.

2-7 ngày, ở nhiệt độ 2 ~8 °C trong điều kiện vô trùng sau khi pha lại.

3-6 tháng, ở nhiệt độ -20~-80℃ trong điều kiện vô trùng sau khi hoàn nguyên.

Khuyến cáo nên chia nhỏ protein thành các lượng nhỏ hơn khi sử dụng lần đầu và tránh các chu kỳ đóng băng-tan băng lặp đi lặp lại.

Ghi chú

1. Tránh việc đông lạnh và rã đông nhiều lần.

2. Vui lòng vận hành với phòng thí nghiệm áo khoác Và găng tay dùng một lần, cho của bạn sự an toàn.

3. Cái này sản phẩm là vì nghiên cứu sử dụng chỉ một.

Dữ liệu sản phẩm

Thanh toán & Bảo mật

American Express Apple Pay Diners Club Discover Google Pay Mastercard Visa

Thông tin thanh toán của bạn được xử lý an toàn. Chúng tôi không lưu trữ chi tiết thẻ tín dụng cũng như không có quyền truy cập vào thông tin thẻ tín dụng của bạn.

Cuộc điều tra

Bạn cũng có thể thích

Câu hỏi thường gặp

Sản phẩm chỉ dành cho mục đích nghiên cứu và không dùng để điều trị hoặc chẩn đoán ở người hoặc động vật. Sản phẩm và nội dung được bảo vệ bởi các bằng sáng chế, nhãn hiệu và bản quyền thuộc sở hữu của Yeasen Công nghệ sinh học. Biểu tượng nhãn hiệu chỉ ra quốc gia xuất xứ, không nhất thiết phải đăng ký ở tất cả các khu vực.

Một số ứng dụng có thể yêu cầu thêm quyền sở hữu trí tuệ của bên thứ ba.

Yeasen dành riêng cho khoa học đạo đức, tin rằng nghiên cứu của chúng tôi phải giải quyết các vấn đề quan trọng đồng thời đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn và đạo đức.