Aureobasidin A là gì

Aureobasidin A (AbA) là một kháng sinh peptide vòng được phân lập từ nấm sợi Aureobasidium pullulans số R106, có đặc tính kháng nấm mạnh và có thể gây độc cho nấm men ở nồng độ thấp (0,1-0,5 μg/mL). Cơ chế hoạt động của AbA là thông qua ức chế hoạt động của inositol phosphorylceramide synthase (IPC synthase), một enzyme được mã hóa bởi gen AUR1 trong nấm men, ngăn chặn quá trình tổng hợp từ ceramide thành inositol phospholipid, dẫn đến thiếu hụt sphingolipid, vỡ màng tế bào và do đó giết chết chủng. Các loài nấm nhạy cảm với AbA bao gồm Saccharomyces cerevisiae, Schizosaccharomyces pombe, Candida glabrata, Aspergillus nidulans và A. niger.

Hình 1 Công thức cấu tạo của AbA, CAS#127785-64-2

Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng gen AUR1 của Saccharomyces cerevisiae và gen AURA của Aspergillus nidulans là tương đồng, cả hai đều mã hóa cho IPC synthase. Do đó, đột biến ở hai gen này có thể mang lại khả năng kháng AbA mạnh cho các chủng, chẳng hạn như gen đột biến AUR1-C. AbA rất phù hợp làm dấu hiệu lựa chọn thuốc để sàng lọc các dòng vô tính dương tính và không yêu cầu tối ưu hóa điều kiện, với nền rất thấp. Khả năng kháng AbA cũng là một chất báo cáo lý tưởng cho các nghiên cứu lai đơn/kép nấm men và tương thích với các hệ thống lai nấm men mang khả năng kháng tương ứng.

Hệ thống lai đơn/kép nấm men là gì

Hệ thống lai hai nấm men (Xét nghiệm lai hai nấm men) được Fields và Song cùng những người khác tạo ra dựa trên đặc điểm điều hòa phiên mã của sinh vật nhân chuẩn. Hệ thống này có thể phân tích nhanh chóng và trực tiếp các tương tác giữa các protein đã biết và được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu tương tác kháng nguyên-kháng thể, phát hiện protein mới và chức năng protein mới, sàng lọc mục tiêu thuốc và thiết lập bản đồ liên kết protein bộ gen. Nguyên lý của lai hai nấm men là chất hoạt hóa phiên mã của sinh vật nhân chuẩn chứa hai miền cấu trúc khác nhau: miền liên kết DNA (miền liên kết DNA, DNA-BD) và miền hoạt hóa phiên mã DNA (miền hoạt hóa, AD), có thể tách biệt độc lập mà không ảnh hưởng đến chức năng của nhau. Riêng BD và AD không thể kích hoạt phản ứng phiên mã, chỉ khi hai miền đủ gần về mặt không gian, chúng mới thể hiện hoạt động của một chất hoạt hóa phiên mã hoàn chỉnh, cho phép gen hạ lưu được phiên mã. Bằng cách xây dựng plasmide hợp nhất của hai protein đang nghiên cứu (protein X và protein Y) với miền BD và AD tương ứng và biểu hiện chúng trong cùng một tế bào nấm men, nếu không có tương tác giữa hai protein, gen báo cáo sẽ không được phiên mã; nếu hai protein tương tác, miền BD và AD sẽ gần nhau về mặt không gian, do đó gen báo cáo được phiên mã.

Hình 2 Sơ đồ nguyên lý của men lai hai dòng [1]

Công nghệ lai một nấm men là một công cụ nghiên cứu tương tác axit nucleic-protein, được phát triển trên cơ sở lai hai nấm men và được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu sự điều hòa biểu hiện của gen trong tế bào nhân chuẩn, chẳng hạn như xác định xem có tương tác giữa DNA đã biết và protein đã biết hay không; phân lập các protein mới liên kết với yếu tố điều hòa cis mục tiêu hoặc các vị trí liên kết DNA ngắn khác; xác định chính xác các vị trí liên kết DNA đã được chứng minh là tương tác và phân tích các miền liên kết DNA của protein. Nguyên lý cơ bản của nó là xây dựng yếu tố hoạt động cis đã biết ở thượng nguồn của promoter cơ bản nhất (promoter tối thiểu, Pmin) và kết nối gen báo cáo ở hạ nguồn của Pmin. cDNA mã hóa yếu tố phiên mã cần thử nghiệm được hợp nhất với vectơ biểu hiện miền AD của nấm men và đưa vào tế bào nấm men.Nếu sản phẩm của gen này có thể liên kết với yếu tố tác động cis, nó có thể kích hoạt vùng khởi động Pmin, cho phép gen báo cáo được biểu hiện.

Hình 3 Sơ đồ nguyên lý của men lai một [2]

Đối với các nghiên cứu lai đơn/kép của nấm men, Yeasen cung cấp sản phẩm 60231ES Aureobasidin A (AbA), dung dịch AbA hòa tan trong methanol có độ tinh khiết ≥ 97% và nồng độ 1 mg/mL. Yeasen khuyến nghị nồng độ ức chế AbA là 100-1000 ng/mL trong các thí nghiệm lai đơn/kép nấm men và nồng độ làm việc cụ thể phụ thuộc vào độ nhạy cảm của tế bào vật chủ (xem bảng sau, Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của AbA đối với các chủng nấm men khác nhau).

Bbiến dạng động cơ

MIC (Ng/mL)

S. cerevisiae

ATCC9763 (lưỡng bội)

200-400

SH3328 (đơn bội)

100

men rượu sake (lưỡng bội)

100-200

Men Shochu (lưỡng bội)

100

Men bia (ba bội hoặc bốn bội)

100

Men làm bánh (lưỡng bội)

200-400

Schizo.pombe

JY-745 (đơn bội)

100

C.albicans

TIMM-0136 (lưỡng bội)

40

C.tropicalis

TIMM-0324 (lưỡng bội)

80

Trường hợp ứng dụng

Để nghiên cứu vị trí liên kết của protein GmWRKY31 trên promoter của gen GmSAGT1, trong thí nghiệm lai một tế bào nấm men, trình tự DNA mục tiêu được chèn vào vector pBait-AbAi chứa gen báo cáo uracil Ura3, nằm ở thượng nguồn của gen AUR1-C. Sau khi chuyển đổi nấm men với plasmid tương ứng, nó được treo trong dung dịch NaCl 0,9% và OD600 được điều chỉnh thành 0,005. Sau đó, 100 μL mẫu được trải trên các đĩa chứa 500 ng/mL AbA, đảo ngược và nuôi cấy ở 30℃ trong 3-5 ngày[3].

Hình 3 Sự tương tác của protein GmWRKY31 với các dòng nấm men chứa các đoạn F16, F20, F73, delF16, delF20 hoặc delF73.

Các bài viết đã xuất bản với thuốc thử của chúng tôi

[1] Shunan Zhang, Yuyi Zhang, Kangning Li,, et al. Nitơ làm trung gian cho thời gian ra hoa và hiệu quả sử dụng nitơ thông qua các chất điều hòa hoa ở lúa, Current Biology, Tập 31, Số 4, 2021, https://doi.org/10.1016/j.cub.2020.10.095. (NẾU NHƯ:10.834)

[2] Jiaying Kuang, Yingchun Xu, Yidan Liu, et al. Một mạng lưới điều hòa tập trung vào NnSnRK1 về sự kết thúc sớm của quá trình ra hoa do bóng râm gây ra ở hoa sen, Thực vật học Môi trường và Thực nghiệm, Tập 221,2024,105725, https://doi.org/10.1016/j.envexpbot.2024.105725. (NẾU NHƯ:5.7)

Sản phẩm liên quan

Tên sản phẩm

Con mèo#

Đặc điểm kỹ thuật

Ciprofloxacin hydroclorid

60201ES05/25/60

5/25/100g

Ampicillin, Muối Natri

60203ES10/60

10/100g

Doxycycline hyclate

60204ES03/08/25

1/5/25g

Cloramphenicol, Cấp độ USP

60205ES08/25/60

5/25/100g

Kanamycin sulfat

60206ES10/60

10/100g

Tetracyclin HCl Tetracycline hydrochloride (USP)

60212ES25/60

25/100g

Vancomycin Hydrochloride

60213ES60/80/90

100mg/1g/5g

Muối Gentamycin Sulfate

60214ES03/08/25

1/5/25g

Spectinomycin Hydrochloride

60215ES08

5g

Phleomycin (20 mg/mL trong dung dịch)

60217ES20/60

20/5×20mg

Thuốc Blasticidin S (Blasticidin)

60218ES10/60

10/10×10mg

Nystatin

60219ES08

5g

G418 Sulfate (Geneticin)

60220ES03/08

1/5g

Puromycin (Dung dịch 10 mg/mL)

60209ES10/50/60/76

1×1 /5 ×1 / 1 0 ×1 /50 ×1 mL

Puromycin Dihydrochloride

60210ES25/60/72/76/80

25/100/250/500mg / 1g

Hygromycin B (50 mg/mL)

60224ES03

1 g (20 mL)/10×1 g (20 mL)

Hygromycin B

60225ES03/10

1/10g

Thuốc Erythromycin

60228ES08/25

5/25g

Thời gian

60230ES07/32

3.2/10×3.2g

Aureobasidin A (AbA)

60231ES03/08/10

1/5×1/10×1mg

Polymyxin B sulfat

60242ES03/10

1/10MU

Tài liệu tham khảo

[1] Paiano A, et al. Thử nghiệm lai hai loại nấm men để xác định các protein tương tác. Curr Protoc Protein Sci. 2019 tháng 2; 95 (1): e70.

[2] John S, et al. Các xét nghiệm lai một loại nấm men: góc nhìn lịch sử và kỹ thuật. Phương pháp. Tháng 8 năm 2012; 57 (4): 441-447.

[3] Dong H, et al. Phân tích phiên mã của TF WRKY đậu nành để đáp ứng với nhiễm trùng Peronospora manshurica. Genomics. Tháng 12 năm 2019; 111 (6): 1412-1422.

Cuộc điều tra