Trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm trên toàn cầu đang gia tăng, với các tác nhân gây bệnh ngày càng đa dạng và phức tạp. Một thách thức đáng kể trong kịch bản này là gần một nửa số bệnh nhân phải đối mặt với tình trạng có các tác nhân gây bệnh chưa biết, khiến việc chẩn đoán nhanh các tác nhân gây bệnh này trở thành một nhiệm vụ khó khăn. Hiện nay, việc phát hiện tác nhân gây bệnh lâm sàng chủ yếu dựa vào các phương pháp nuôi cấy truyền thống, kỹ thuật PCR, giải trình tự metagenomic (mNGS) và giải trình tự nhắm mục tiêu tác nhân gây bệnh (tNGS).
PCR định lượng huỳnh quang thời gian thực đã trở nên nổi bật trong việc phát hiện axit nucleic của SARS-CoV-2. Tương tự như vậy, mNGS đã thu hút sự chú ý vì những đóng góp của nó trong cuộc chiến chống lại SARS-CoV-2 và đã chuyển từ bối cảnh lâm sàng sang sử dụng hàng ngày. tNGS, cung cấp những lợi thế của cả PCR và NGS, chẳng hạn như tốc độ, độ chính xác và hiệu quả về chi phí trong các dịch vụ giải trình tự, đang ngày càng được chú ý trong lĩnh vực xét nghiệm lâm sàng.
Đồng thời, ứng dụng của các sản phẩm sinh học đã mở rộng sang y sinh học, nông nghiệp sinh học, năng lượng sinh học, sản xuất sinh học, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực khác. Khi thị phần của các sản phẩm sinh học tiếp tục tăng, các cơ quan chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền liên quan đã thiết lập các hệ thống quản lý chất lượng và tiêu chuẩn hóa cho các sản phẩm này. Một lĩnh vực tập trung cụ thể liên quan đến sự hiện diện của các dư lượng axit nucleic từ tế bào chủ trong các sản phẩm sinh học.
Các sản phẩm sinh học như thuốc protein tái tổ hợp, thuốc kháng thể, vắc-xin và liệu pháp tế bào và gen được sản xuất bằng cách sử dụng các dòng tế bào hoặc chủng liên tiếp, có khả năng dẫn đến việc giữ lại axit nucleic của vật chủ trong các sản phẩm cuối cùng. Axit nucleic của vật chủ còn sót lại có thể gây ra hậu quả bất lợi, chẳng hạn như sự tăng sinh tế bào không kiểm soát dẫn đến hình thành khối u hoặc làm trầm trọng thêm phản ứng miễn dịch bằng cách đưa vào các gen vi-rút. Do đó, việc loại bỏ dư lượng axit nucleic hiệu quả và phát hiện dư lượng nghiêm ngặt là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho sản phẩm sinh học và đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu. Trong ngành, các phương pháp qPCR/RT-qPCR được sử dụng rộng rãi để phát triển bộ dụng cụ phát hiện để phát hiện dư lượng axit nucleic của vật chủ trong các sản phẩm sinh học.
Hơn nữa, các enzyme phân tử thương mại thường được biểu hiện bằng các chủng kỹ thuật tái tổ hợp, chẳng hạn như E. coli, dẫn đến sự hiện diện của DNA bộ gen vật chủ trong các enzyme phân tử này. Ngoài ra, các yếu tố môi trường và con người có thể đưa DNA bị ô nhiễm vào các sản phẩm enzyme phân tử.
Trong quá trình phát hiện tác nhân gây bệnh, axit nucleic của vi khuẩn nền từ sự nhiễm bẩn có thể che khuất axit nucleic mục tiêu có hàm lượng thấp hoặc được phát hiện cùng với axit nucleic mục tiêu. Điều này có thể ảnh hưởng đến độ nhạy của phát hiện mục tiêu hoặc dẫn đến kết quả dương tính giả, làm phức tạp các quyết định chẩn đoán và điều trị do các chuyên gia y tế đưa ra.
Trong quá trình phát triển và sản xuất các sản phẩm kiểm soát chất lượng để thử nghiệm dư lượng axit nucleic của vật chủ, sự hiện diện của axit nucleic của vật chủ còn sót lại, bao gồm cả axit nucleic của người, chuột, E. coli, nấm men và các loại khác, trong các enzyme phân tử có thể dẫn đến sai số trong việc định lượng các sản phẩm kiểm soát chất lượng dư lượng axit nucleic của vật chủ. Điều này gây ra rủi ro an toàn tiềm ẩn trong quá trình sản xuất các sản phẩm sinh học.
Để giải quyết vấn đề vi khuẩn nền và sự can thiệp của dư lượng axit nucleic của vật chủ,
Bàn 1 Danh sách các
Phân loại sản phẩm | Tên sản phẩm | Số danh mục | Tiêu chí của Vi khuẩn E. coli kiểm soát chất lượng gDNA |
UCF.METM sản phẩm enzyme có lượng dư cực thấp cho qPCR/RT-qPCR | Hieff UCF.METM Hotstart Nhạy Cảm Taq DNA Polymerase (5 U/μL) | 14314ES | <0,005 bản sao/U |
Chào mừng UCF.METM Phiên mã ngược V (200 U/μL) | 14608ES | <0,005 bản sao/U | |
UCF.METM Chất ức chế RNase ở chuột (40 U/μL) | 14672ES | <0,001 bản sao/U | |
UCF.METM Chất ức chế RNase ái lực cao (40 U/μL) | 14675ES | <0,001 bản sao/U | |
UCF.METM Uracil DNA Glycosylase (UDG/UNG), không bền với nhiệt, 1 U/μL | 14466ES | <0,1 bản sao/U | |
UCF.METM Uracil DNA Glycosylase (UDG/UNG), 1 U/μL | 14454ES | <0,1 bản sao/U |
Trình bày dữ liệu một phần (UCF.ME)TM Hotstart Sensitive Taq DNA Polymerase làm ví dụ)
- Rdư lượngcủa vi khuẩn gDNA <0.005 bản/U
- vi khuẩngDNA còn lại của các lô khác nhau của UCF.METMEnzym Taq (Cat#14314ES) đã được phát hiện. Kết quả cho thấy rằng Vi khuẩn E. coli gDNA còn sót lại của Taq DNA polymerase thấp hơn nhiều so với 0,005 bản sao/U.
Nhân vật 1: Phát hiện Vi khuẩn E.coli gDư lượng DNA của UCF.METM Enzym Taq (Cat#14314ES)
- Không phát hiện thấy DNA plasmid còn sót lại
Dư lượng DNA plasmid của UCF.METM Enzym Taq (Cat#14314ES) và Taq DNA polymerase của nhãn hiệu A đã được phát hiện. Kết quả cho thấy có dư lượng plasmid DNA trong Taq DNA polymerase của nhãn hiệu A. Không phát hiện plasmid DNA trong UCF.METM Enzym Taq (Cat#14314ES).
Hình 2: Kết quả phát hiện dư lượng DNA plasmid
- Mười một loại vi khuẩn nền phổ biến không được phát hiện
Sử dụng UCF.METM Enzym Taq (Cat#14314ES) kết hợp với các đoạn mồi và đầu dò của Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa, Vi khuẩn Acinetobacter baumannii, Serratia marcescens, Klebsiella pneumoniae, Stenotrophomonas maltophil, Vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, Enterococcus faecium, Tụ cầu vàng, Vi khuẩn E. coli, Vi khuẩn đường ruột để chuẩn bị premix qPCR. NTC (No Template Control) đã được phát hiện, kết quả cho thấy không có dư lượng nào trong số 11 loại vi khuẩn nền phổ biến trên được phát hiện trong UCF.METM Enzym Taq (Cat#14314ES).
Hình 3: Kết quả thử nghiệm 11 loại vi khuẩn nền phổ biến (giới hạn bởi không gian, Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa, Vi khuẩn Acinetobacter baumannii, Serratia marcescens Và Klebsiella pneumoniae được hiển thị như ví dụ)
- Trình bày trường hợp thử nghiệm của khách hàng
Enzym Taq thương mại và
Nhân vật 4: Dsự lựa chọn kết quả của E.vi khuẩn gDNA còn sót lại (trường hợp thử nghiệm của khách hàng)
Bên trái: Enzym Taq thông thường có sẵn trên thị trường; Bên phải: UCF.METM Enzym Taq (Cat#14314ES)
Đề xuất sản phẩm liên quan
Phân loại sản phẩm | Tên sản phẩm | Số danh mục |
Bộ dụng cụ phát hiện dư lượng axit nucleic của vật chủ | 41332ES | |
41331ES | ||
41307ES | ||
41308ES | ||
Bộ dụng cụ phát hiện dư lượng DNA tế bào chủ Hansenula polymorpha | 41317ES | |
Vi khuẩn E.coli Bộ phát hiện dư lượng RNA tế bào chủ | 41318ES |